Người nước ngoài có mua nhà ở Việt Nam được không?
Ngày nay, số lượng người nước ngoài học tập và làm việc tại
Việt Nam ngày càng nhiều, đặc biệt là những người nước ngoài có quốc tịch như
Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan,…. Cùng với việc học tập hay làm việc tại Việt
Nam thì trong đại đa số những người đó lại có những người muốn sinh sống cũng
như định cư lâu dài tại Việt Nam.
Để có thể sinh sống, học tập, làm việc hay định cư lâu dài ở
Việt Nam thì câu hỏi luôn được người nước ngoài đặt ra khi bước chân vào Việt
Nam là họ có thể mua nhà ở tại Việt Nam hay không?. Vậy pháp luật Việt Nam
có những quy định như thế nào về việc sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt
Nam:
1/ Người nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam, người nước
ngoài có được sở hữu nhà ở Việt Nam không?
Nhưng câu hỏi này không chỉ những người nước ngoài đặt ra mà
cả người Việt Nam cũng đặt ra khi họ muốn bán nhà cho một người nước ngoài nào
đó.
Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài chính là quyền của
chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định
đoạt nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật. Vậy họ có được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Điều 159 Luật nhà ở 2014 có quy định về đối tượng được sở hữu
nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhận người nước
ngoài như sau:
- Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan;
- b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
- c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
- a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở như sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Như vậy, người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có
quyền sở hữu nhà tại Việt Nam. Với điều kiện phải có hộ chiếu còn giá trị có
đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và
không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp
lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan
Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nào là chủ sở hữu sẽ đứng tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và có
toàn quyền chuyển nhượng, tặng cho. Người nước ngoài sẽ được sở hữu nhà ở theo
hình thức nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở gồm có: Biệt thự, nhà ở liền kề (Trừ các dự án
nhà ở thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ Việt
Nam).
2/ Một người nước ngoài sẽ được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại
Việt Nam?
Đây cũng là một trong nhưng câu hỏi mà không ít người đặt
ra. Liệu người nước ngoài có bị hạn chế số lượng nhà khi mua nhà ở Việt Nam
không?
Theo đó tại Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP và
Thông tư số 19/2016/TT-BXD thì Cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một
tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở
liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không
quá 250 căn nhà. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị
hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi
tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư
này.
Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.
3/ Thời hạn sở hữu nhà của cá nhân người nước ngoài tại Việt
Nam
Bên cạnh số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được phép sở hữu,
thời hạn sở hữu nhà ở cũng là một trong những câu hỏi được người nước ngoài đặt
ra khi mua nhà ở tai Việt Nam. Trong khi tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ổn định lâu dài, không hạn chế số năm;
thì đối với cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các
giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng
tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Khi hết hạn, nếu
chủ sở hữu có nhu cầu thì có thể được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định
của Chính phủ; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và
có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Trước khi hết hạn sở hữu
nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này
cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn
được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc
sở hữu nhà nước.
Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng
cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho
chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại
mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm
theo quy định của Chính phủ; Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các
nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có
nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm
theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của
chủ sở hữu, UBND cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn
sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ
khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận;
Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của UBND cấp tỉnh, cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận;
cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở
Xây dựng để theo dõi.
Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân nước ngoài
bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm
dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu theo quy
định của pháp luật Việt Nam; nhà ở của đối tượng này được xử lý theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở năm 2014.
Bùi Diễn land - bất động sản căn hộ chung cư,nhà phố tại Quy Nhơn,Bình Định
liên hệ : 0971 034 070 - 0934 504 859 call/zalo để được tư vấn.
Nhận xét
Đăng nhận xét